Thứ Ba, 22 tháng 4, 2014

CÁCH CHỌN TỤ BÙ THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ (IEC)

I.Tại sao cần cải thiện hệ số công suất:

  1.    Với công ty cung cấp điện) thì người sử dụng năng lượng phản kháng phải trả tiền Giảm giá thành tiền điện:
- Nâng cao hệ số công suất đem lại những ưu điểm về kỹ thuật và kinh tế, nhất là giảm tiền điện.
- Trong giai đoạn sủ dụng điện có giới hạn theo qui định. Việc tiêu thụ năng lượng phản kháng vượt quá 40% năng lượng tác dụng (tgφ > 0,4: đây là giá trị thoã thuận hàng tháng theo giá hiện hành.
-  Do đó, Tối ưu hoá kinh tế – kỹ tổng năng lượng phản kháng được tính tiền cho thời gian sử dụng sẽ là:
kVAr ( phải trả tiền ) = KWh ( tgφ – 0,4)
- Mặc dù được lợi về giảm bớt tiền điện, người sử dụng cần cân nhắc đến yếu tố phí tổn do mua sắm, lắp đặt bảo trì các tụ điện để cải thiện hệ số công suất.
thuật
   – Cải thiện hệ số công suất cho phép người sử dụng máy biến áp, thiết bị đóng cắt và cáp nhỏ hơn V.V…đồng thời giảm tổn thất điện năng và sụt áp trong mạng điện.
- Hệ số công suất cao cho phép tối ưu hoá các phần tử cung cấp điện. Khi ấy các thiết bị điện không cần định mức dư thừa. Tuy nhiên để đạt được kết quả tốt nhất, cần đặt tụ cạnh cạnh từng phần tử của thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng.
Cải thiện hệ số công suất
   – Để cải thiện hệ số công suất của mạng điện, cần một bộ tụ điện làm nguồn phát công suất phản kháng. Cách giải quyết này được gọi là bù công suất phản kháng.
-Tải mang tính cảm có hệ số công suất thấp sẽ nhận thành phần dòng điện phản kháng từ máy phát đưa đến qua hệ thống truyền tải phân phối. Do đó kéo theo tốn thất công suất và hiện tượng sụt áp.
- Khi mắc các tụ song song với tải, dòng điện có tính dung của tụ sẽ có cùng đường đi như thành phần cảm kháng của dòng tải. vì vậy hai dòng điện này sẽ triệt tiêu lẫn nhau IC = IL. Như vậy không còn tồn tại dòng phản kháng qua phần lưới phía trước vị trí đặt tụ.
- Đặc biệt ta nên tránh định mức động cơ quá lớn cũng như chế độ chạy không tải của động cơ. Lúc này hệ số công suất của động cơ rất nhỏ (0,17) do lượng công suất tác dụng tiêu thụ ở chế độ không tải rất nhỏ.

II. Các thiết bị bù công suất:       

1. Bù trên lưới điện áp

Trong mạng lưới hạ áp, bù công suất được thực hiện bằng :
-       Tụ điện với lượng bù cố định (bù nền).
-       Thiết bị điều chỉnh bù tự động hoặc một bộ tụ cho phép điều chỉnh liên tục theo yêu cầu khi tải thay đổi.
Chú ý : Khi công suất phản kháng cần bù vượt quá 800KVAr và tải có tính liên tục và ổn định, việc lắp đặt bộ tụ ở phía trung áp thường có hiệu quả kinh tế tốt hơn.

2. Tụ bù nền

Bố trí bù gồm một hoặc nhiều tụ tạo nên lượng bù không đổi. việc điều khiển có thể thực hiện:
-       Bằng tay: dùng CB hoặc LBS ( load – break switch )
-       Bán tự động: dùng contactor
-       Mắc trực tiếp vào tải đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải.
Các tụ điện được đặt:
-       Tại vị trí đấu nối của thiết bị tiêu thụ điện có tính cảm ( động cơ điện và máy biến áp ).
-       Tại vị trí thanh góp cấp nguồn cho nhiều động cơ nhỏ và các phụ tải có tính cảm kháng đối với chúng việc bù từng thiết bị một tỏ ra quá tốn kém.
-       Trong các trường hợp khi tải không thay đổi.

3. Bộ tụ bù điều khiển tự động ( bù ứng động )

- Bù công suất thường được hiện bằng các phương tiện điều khiển đóng ngắt từng bộ phận công suất.
- Thiết bị này cho phép điều khiển bù công suất một cách tự động, giữ hệ số công suất trong một giới hạn cho phép chung quanh giá trị hệ số công suất được chọn.
- Thiết bị này được lắp đặt tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng thay đổi trong phạm vi rất rộng. ví dụ: tại thanh góp của tủ phân phối chính, tại đầu nối của các cáp trục chịu tải lớn.
Các nguyên lý và lý do sử dụng bù tự động:
- Bộ tụ bù gồm nhiều phần và mỗi phần được điều khiển bằng contactor. Việc đóng một contactor sẽ đóng một số tụ song song với các tụ vận hành. Vì vậy lượng công suất bù có thể tăng hay giảm theo từng cấp bằng cách thực hiện đóng hoặc cắt contactor điều khiển tụ. Một rơley điều khiển kiểm soát hệ số công suất của mạng điện sẽ thực hiện đóng và mở các contactor tương ứng để hệ số công suất cả hệ thống thay đổi ( với sai số do điều chỉnh từng bậc ). Để điều khiển rơle máy biến dòng phải đặt lên một pha của dây cáp dẫn điện cung cấp đến mạch được điều khiển. Khi thực hiện bù chính xác bằng các giá trị tải yêu cầu sẽ tránh được hiện tượng quá điện áp khi tải giảm xuống thấp và do đó khử bỏ các điều kiện phát sinh quá điện áp và tránh các thiệt hại xảy ra cho trang thiết bị.

III. Chọn Tụ Bù:

1. Phương pháp tính đơn giản:

(để chọn tụ bù cho một tải nào đó thì ta cần biết công suất(P) của tải đó và hệ số công suất (Cos φ) của tải đó):
Giả sử ta có công suất của tải là P
Hệ số công suất của tải là Cos φ1 → tg φ1 ( trước khi bù )
Hệ số công suất sau khi bù là Cos φ2 → tg φ2.
Công suất phản kháng cần bù là QC = P (tgφ1 – tgφ).
Từ công suất cần bù ta chọn tụ bù cho phù hợp trong bảng catalog của nhà cung cấp tụ bù.
Để dễ hiểu ta sẽ cho ví dụ minh hoạ như sau:
Giả sử ta có công suất tải là P = 270 (KW).
Hệ số công suất trước khi bù là cosφ1 = 0.75 → tgφ1 = 0.88
Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 = 0.95 → tgφ2 = 0.33
Vậy công suất phản kháng cần bù là Q = P ( tgφ1 – tgφ2 )
Q = 270( 0.88 – 0.33 ) = 148.5 (KVAr)

Thứ Tư, 16 tháng 4, 2014

Đo bóc hệ thống tủ bảng điện:


I.                    Tủ động lực:
  Vật tư chính:
-vỏ tủ(kt-màu-độ dày)
-Thanh cái chính và phụ(Kg)
Mcu=DV=9000.L.S( L là chiều dài thanh cái,S là tiết diện thanh cái)
S được tính như sau:
Nếu Idm(MCCB)>2000A-à Stt=Itt/1.5
Nếu Itt(MCCCB)<2000AàStt=Itt/2
.Chú ý: +Nếu MCCB nhanh có Itt<63Aà dùng cáp thay thanh cái
            Khoảng cách giữa 2 hàng MCCB tối thiểu 200mm.
           MCCB.tổng và nhánh quy cách kí kiệu: MCCB+số pha+dòng định mức+dòng cắt
            +Đồng hồ đo V(3phaà300/400):Thang đo 0:500V
                                    1phaà220v/230V:Thang đo 0:250
           +Ampe kế:thang đo >bằng Idm của MCCB
           +Biến dòng(CT):kí hiệu: Sơ cấp/thứ cấp.
           +Đèn báo pha:R-S-T
           +Cầu chì:2A,5A
           +Công tắc chuyển mạch Vôn(7 vị trí)
           +Công tắc chuyển mạch Ampe( 4 vị trí)
           +Nút ấn,nút dừng khẩn cấp nếu có
Vật tư phụ:
+Co ngót:Đánh dấu pha
+Đầu bọt:bọc và đánh dấu pha
+Đầu cos:cos kim,cos trẻ,cos khuyên.(Cos đúc và cos dập giá thành khác nhau).
+Dây thít
+Các phụ kiện bu lông,ốc vít,...
+Dây điện cho mạch điều khiển và đo lường(0.7 hoặc 1.5)
Chú ý: Ngoài ra hệ thống giá đỡ cho tủ ta nên tách riêng.
Cách xem kích thước vỏ tủ:

Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

Bài 42: Bảng Tổng hợp vật tư

 Bài 42: Bảng Tổng hợp vật tư 

 

Sau khi rà soát và sửa/nhập vật tư, bạn bấm nút [Tính (F9)] để PM tính và hiện Sheet HaoPhi

 

 

Phần mềm tự lọc tên vật tư và ghi công thức tính khối lượng từ Sheet PhanTich (hàm Sumif()). Bạn chỉ cần tìm giá và nhập vào cột GIÁ THỰC TẾ là xong. Nhắc lại một chút:
- Giá thực tế là giá trước thuế và tại chân công trình (đã bao gồm cước vận chuyển)
- Giá lấy từ các nguồn: Bảng giá vật tư thực tế do Sở XD công bố, chứng thư thẩm định giá, bảng giá của nhà cung cấp, hóa đơn.

Trường hợp bạn làm dự toán kiểu Bù giá, bạn bấm nút ở phía trên cột ĐVT

 

 

Nút khoanh đỏ là nút chuyển kiểu tính. Bạn có thể Hide, Unhide cột thủ công cũng được. Bạn để ý số trên nút khi tính VTTT là 2, khi tính Bù giá là 3.


Ở bên dưới là phần tổng hợp nhân công và máy thi công nhưng ở đây mình chỉ tính vật liệu nên có thể giấu đi.

Bài 41: Bảng Phân tích vật tư

 Bài 41: Bảng Phân tích vật tư 

 

Sau khi nhập xong Sheet DuToan, bạn bấm nút [Tính (F9)] hoặc F9 để tính sang bảng Phân tích vật tư.
 Lưu ý:  Khác với dtPro Fox, khi chuyển bảng tự động tính lại các số liệu, ở Excellent! nhiều khi bạn muốn chuyển qua lại giữa các Sheet để xem, copy ... Nên khi chuyển Sheet tính lại sẽ không hợp lý. Vì vậy, tôi để chế độ phải nhấn nút hoặc F9 thì mới tính, còn bạn bấm chuyển Sheet bình thường thì không tính.

                                     

 

 

 


 

Như đã nói ở bài trước bảng này với bảng sửa định mức là một. Chỉ khác khi bạn bấm F9 thì hiện định mức và khối lượng vật tư cho tất cả công việc.
Bạn rà soát lại và sửa tên vật tư, ĐVT, định mức nếu cần. Nếu muốn quay lại bảng DuToan thì bấm F10, nếu muốn tính tiếp sang bảng Tổng hợp vật tư (Sheet HaoPhi) thì bấm F9.

Bạn lưu ý, như đã biết ở bài 25, bảng này chỉ cần tính tới khối lượng vật tư thôi (cột K.LƯỢNG HAO PHÍ). Nhưng ở bài 27, bạn lại cũng biết rằng còn có vật liệu khác và vật liệu khác được gộp tính chung trong bảng này.
Phần phía bên phải vạch đỏ là phần giành cho việc tính vật liệu khác. Chi tiết về cách tính tôi sẽ đề cập ở bài sau. Chỉ lưu ý ở cột GÍA HAO PHÍ bạn thấy có ô bị #N/A, bạn đừng có rối. Vật tư đó chưa có trong bảng Hao phí nên hàm vlookup tìm không thấy báo #N/A thôi. Chỉ cần bạn nhấn F9 để tính tiếp sang bảng hao phí, khi quay trở lại bảng này sẽ không còn #N/A nữa.

Nhắc lại một lần nữa để các bạn đỡ rối về vật tư và hao phí: Bảng này và bảng HaoPhi tính được cả Nhân công và Máy nên tôi gọi chung là hao phí. Vậy bạn đừng rối. Hao phí là tên chung cho cả vật tư, nhân công và máy thi công mà thôi.

Bài 40: Sửa định mức

Bài 40: Sửa định mức

 

Ở bài 31, bạn đã biết là nhiều khi phải sửa đơn giá và định mức.
Sửa đơn giá thì đơn giản, bạn tính toán và nhập vào ô đơn giá là xong (xem lại minh họa sửa đơn giá ở bài trước - bài 39).
Nếu muốn sửa định mức, bạn bấm nút [Sửa ĐM] hoặc F10

 

 

 

Sẽ hiện bảng sửa định mức (chính là Sheet PhanTich nhưng chỉ có 1 công việc)

 

 

 

 

Bạn sửa tên vật tư, ĐVT, định mức rồi bấm [Lưu ĐM] hoặc F10 để lưu và trở lại Sheet DuToan

Bạn có thể sửa định mức ngay ở bảng phân tích vật tư (khi bấm [Tính (F9)] hoặc F9). Chỉ khác lúc này bảng sẽ có toàn bộ các công việc chứ không phải chỉ 1 công việc.

 

Thực tế, tôi thường không sửa định mức cho từng công việc mà để sau khi xong cả bảng, bấm F9 và sửa cho toàn bộ công trình cho nhanh.

 

  Lưu ý:  Một trong những chức năng rất hay của Excellent! là bạn thoải mái sửa định mức mà không cần phải quan tâm tới mã vật tư. Khi bạn lưu đúng cách (bấm F10 hoặc F9) định mức sẽ được lưu lại và khi bạn chạy lại từ bảng DuToan, định mức sẽ được giữ nguyên những thay đổi chứ không bị mất như các phần mềm khác. 

Bài 39: Tận dụng khả năng link công thức và các chức năng của Excel

Bài 39: Tận dụng khả năng link công thức và các chức năng của Excel

 

Một trong số những khả năng tuyệt vời của PM trên nền Excel là khả năng link công thức.
Tất nhiên, không thể không nói đến những tiện ích rất hay khác sẽ làm giảm thời gian làm việc của các bạn xuống đáng kể. Thường những công trình làm bằng PM cũ (dtPro Fox) tôi phải làm hết 1 tuần thì với Excellent!, tôi chỉ còn làm trong khoảng 4 ngày.
Tôi chỉ giới thiệu vài điểm chính, các bạn có thể tự tìm hiểu để hoàn thiện kỹ năng nhé.

 1. Link công thức. 

 

 

Trong công thức của công việc số 4 và số 5, số lượng cọc giống nhau, chiều dài giống nhau. Ta sẽ link công thức bằng cách bấm dấu "=" ở ô G19 rồi bấm chọn ô G16 [Enter]. Làm tương tự hoặc copy công thức cho các ô khác.
Điểm lợi của việc này là khi thay đổi (VD thay đổi số lượng hoặc chiều dài cọc) thì tất cả các số liệu liên quan sẽ thay đổi, mình không phải sửa thủ công nữa.
Ở trong ví dụ tính cọc khoan nhồi này, có tới 7-8 công việc liên quan tới nhau có thể link công thức. Khi thiết kế thay đổi, chỉ cần sửa 1 số là tất cả sẽ thay đổi theo, vừa nhàn nhã vừa tránh được sai sót (trước kia nhiều khi có 8 số liên quan, ngồi sửa được 7 số, sót 1 số).
Trong thực tế có rất nhiều khối lượng có liên quan tới nhau, như ván khuôn và bê tông cột, đà, sàn (có bê tông thì link công thức để tính ván khuôn rất nhanh); khối lượng xây, tô; khối lượng matit sơn nước với khối lượng tô ...
Nếu bạn lập các công thức chuẩn thì khi thay đổi, tất cả sẽ chạy theo và bạn khỏi phải suy nghĩ nhiều.
Chính vì vậy, tôi mới nói tôi đã tiết kiệm được tới 30-40% thời gian làm dự toán.

 2. Tính toán trực tiếp:  Như ở ví dụ này, tôi phải nội suy đơn giá khoan cọc nhồi

 

 

Thực ra, việc nội suy này chưa hẳn đã chính xác, nhưng vì đơn giá nhà nước chỉ có cọc D800 là nhỏ nhất nên buộc phải chấp nhận cách này (nội suy đơn giá theo tiết diện cọc)
- Ô G15 tôi nhập công thức tính tiết diện cọc D800   =0.4*0.4*pi()
- Ô H15 tôi nhập công thức tính tiết diện cọc D350   =0.175*0.175*pi()
- Ô I15 tôi nhập công thức tính tỷ lệ tiết diện cọc  =H15/G15
Dòng 14 (công việc số 3) tôi chọn đơn giá cọc D800, khối lượng là 0 để làm đơn giá chuẩn. Sau đó, ở ô T15, tôi nhập công thức  =T14*I15, tương tự với nhân công và máy.

 3. Các tiện ích khác:  Có rất nhiều tiện ích, bạn hãy tự khám phá vì không thể nói hết được khả năng của Excel (bản thân tôi là người lập trình mà cũng chỉ sử dụng hết khoảng vài % khả năng của Excel mà thôi, có lẽ dưới 5%). VD:
- Bạn nghi ngờ số liệu nào sai, đánh dấu (màu đỏ, màu tím ...) Để lưu ý, lúc sau kiểm tra lại.
- Bạn có thể tạo các công thức tính toán để kiểm tra các số liệu có chính xác hay không
- Bạn có thể dùng các chức năng sắp xếp, lọc dữ liệu, tìm kiếm ... Của Excel để xử lý số liệu rất nhanh.

 Bài 38: Nhập (hoặc tính) khối lượng 

 

Nếu đã có sẵn khối lượng (bạn đã tính từ trước hoặc làm hồ sơ dự thầu), bạn có thể nhập thẳng vào ô Khối lượng. Nếu không, bạn nhập kích thước hoặc công thức để PM tính toán.

 

 

3 dòng đầu là nhập thẳng khối lượng. Các dòng sau là nhập kích thước để PM tính.
Thực ra thì đây là môi trường Excel nên bạn hoàn toàn có thể tự tạo công thức tính toán theo ý bạn. Nhưng ở đây, phần mềm hỗ trợ bạn bằng cách lập các công thức theo đúng yêu cầu tính toán cho nhanh.
Bạn bấm nút chìm dưới chữ [TỔNG KL] hoặc F12, phần mềm sẽ rà toàn bộ bảng và lập công thức:
- Ở cột KL TP (khối lượng thành phần) sẽ là hàm Product nhân 5 ô: KQCT, SL, DÀI, RỘNG, CAO với nhau. Hàm Product giống công thức nhân, nhưng khi có ô trắng thì công thức nhân sẽ cho kết quả bằng 0 còn hàm Product sẽ bỏ qua ô trắng và nhân các số còn lại.
- Ở cột TỔNG KL sẽ là hàm sum, cộng khối lượng thành phần của các dòng công thức bên dưới của công việc (quy ước là dòng công việc ở trên, các dòng chi tiết không có mã hiệu ở bên dưới sẽ là dòng khối lượng thành phần cho dòng công việc phía trên).
Lưu ý: Những ô bạn nhập khối lượng hoặc công thức sẽ có màu xanh và chương trình không lập lại công thức. Nếu bạn muốn lập lại công thức ở các ô này, hãy xóa nội dung ô và bấm [TỔNG KL] hoặc F12.

Bạn cũng có thể nhập theo dạng công thức bằng cách gõ trực tiếp vào ô TÊN CÔNG VIỆC/DIỄN GIẢI

 

 

Ở dòng 16 tôi nhập theo công thức. Bạn thấy mẫu là : . Công thức có thể có dấu ngoặc, hàm pi(), hàm khai căn SQRT(số) ... Tùy ý. Sau khi bạn [Enter] công thức sẽ được đưa sang ô diễn giải công thức và tính ra giá trị cho bạn.

Lưu ý: Theo thói quen từ xa xưa (từ hồi chưa có máy vi tính và Excel), mọi người hay nhập theo kiểu công thức. Cách này nhập liệu vừa lâu (vì phải gõ các dấu, dấu ngoặc ...), Sau lúc kiểm tra lại cũng rất khó kiểm tra vì phải dò từng số một. Nhưng có một điểm đặc biệt bất lợi là làm theo cách này sẽ không tận dụng được việc link công thức trong Excel (xem bài sau, bài 39).

Vì vậy, tôi đặc biệt khuyến cáo các bạn nên nhập theo kích thước vào từng ô.

Bài 38: Nhập (hoặc tính) khối lượng

 Bài 38: Nhập (hoặc tính) khối lượng 

 

Nếu đã có sẵn khối lượng (bạn đã tính từ trước hoặc làm hồ sơ dự thầu), bạn có thể nhập thẳng vào ô Khối lượng. Nếu không, bạn nhập kích thước hoặc công thức để PM tính toán.

 

 

3 dòng đầu là nhập thẳng khối lượng. Các dòng sau là nhập kích thước để PM tính.
Thực ra thì đây là môi trường Excel nên bạn hoàn toàn có thể tự tạo công thức tính toán theo ý bạn. Nhưng ở đây, phần mềm hỗ trợ bạn bằng cách lập các công thức theo đúng yêu cầu tính toán cho nhanh.
Bạn bấm nút chìm dưới chữ [TỔNG KL] hoặc F12, phần mềm sẽ rà toàn bộ bảng và lập công thức:
- Ở cột KL TP (khối lượng thành phần) sẽ là hàm Product nhân 5 ô: KQCT, SL, DÀI, RỘNG, CAO với nhau. Hàm Product giống công thức nhân, nhưng khi có ô trắng thì công thức nhân sẽ cho kết quả bằng 0 còn hàm Product sẽ bỏ qua ô trắng và nhân các số còn lại.
- Ở cột TỔNG KL sẽ là hàm sum, cộng khối lượng thành phần của các dòng công thức bên dưới của công việc (quy ước là dòng công việc ở trên, các dòng chi tiết không có mã hiệu ở bên dưới sẽ là dòng khối lượng thành phần cho dòng công việc phía trên).
Lưu ý: Những ô bạn nhập khối lượng hoặc công thức sẽ có màu xanh và chương trình không lập lại công thức. Nếu bạn muốn lập lại công thức ở các ô này, hãy xóa nội dung ô và bấm [TỔNG KL] hoặc F12.

Bạn cũng có thể nhập theo dạng công thức bằng cách gõ trực tiếp vào ô TÊN CÔNG VIỆC/DIỄN GIẢI

 

 

 

Ở dòng 16 tôi nhập theo công thức. Bạn thấy mẫu là : . Công thức có thể có dấu ngoặc, hàm pi(), hàm khai căn SQRT(số) ... Tùy ý. Sau khi bạn [Enter] công thức sẽ được đưa sang ô diễn giải công thức và tính ra giá trị cho bạn.

Lưu ý: Theo thói quen từ xa xưa (từ hồi chưa có máy vi tính và Excel), mọi người hay nhập theo kiểu công thức. Cách này nhập liệu vừa lâu (vì phải gõ các dấu, dấu ngoặc ...), Sau lúc kiểm tra lại cũng rất khó kiểm tra vì phải dò từng số một. Nhưng có một điểm đặc biệt bất lợi là làm theo cách này sẽ không tận dụng được việc link công thức trong Excel (xem bài sau, bài 39).

Vì vậy, tôi đặc biệt khuyến cáo các bạn nên nhập theo kích thước vào từng ô.