Thứ Ba, 22 tháng 4, 2014

CÁCH CHỌN TỤ BÙ THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ (IEC)

I.Tại sao cần cải thiện hệ số công suất:

  1.    Với công ty cung cấp điện) thì người sử dụng năng lượng phản kháng phải trả tiền Giảm giá thành tiền điện:
- Nâng cao hệ số công suất đem lại những ưu điểm về kỹ thuật và kinh tế, nhất là giảm tiền điện.
- Trong giai đoạn sủ dụng điện có giới hạn theo qui định. Việc tiêu thụ năng lượng phản kháng vượt quá 40% năng lượng tác dụng (tgφ > 0,4: đây là giá trị thoã thuận hàng tháng theo giá hiện hành.
-  Do đó, Tối ưu hoá kinh tế – kỹ tổng năng lượng phản kháng được tính tiền cho thời gian sử dụng sẽ là:
kVAr ( phải trả tiền ) = KWh ( tgφ – 0,4)
- Mặc dù được lợi về giảm bớt tiền điện, người sử dụng cần cân nhắc đến yếu tố phí tổn do mua sắm, lắp đặt bảo trì các tụ điện để cải thiện hệ số công suất.
thuật
   – Cải thiện hệ số công suất cho phép người sử dụng máy biến áp, thiết bị đóng cắt và cáp nhỏ hơn V.V…đồng thời giảm tổn thất điện năng và sụt áp trong mạng điện.
- Hệ số công suất cao cho phép tối ưu hoá các phần tử cung cấp điện. Khi ấy các thiết bị điện không cần định mức dư thừa. Tuy nhiên để đạt được kết quả tốt nhất, cần đặt tụ cạnh cạnh từng phần tử của thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng.
Cải thiện hệ số công suất
   – Để cải thiện hệ số công suất của mạng điện, cần một bộ tụ điện làm nguồn phát công suất phản kháng. Cách giải quyết này được gọi là bù công suất phản kháng.
-Tải mang tính cảm có hệ số công suất thấp sẽ nhận thành phần dòng điện phản kháng từ máy phát đưa đến qua hệ thống truyền tải phân phối. Do đó kéo theo tốn thất công suất và hiện tượng sụt áp.
- Khi mắc các tụ song song với tải, dòng điện có tính dung của tụ sẽ có cùng đường đi như thành phần cảm kháng của dòng tải. vì vậy hai dòng điện này sẽ triệt tiêu lẫn nhau IC = IL. Như vậy không còn tồn tại dòng phản kháng qua phần lưới phía trước vị trí đặt tụ.
- Đặc biệt ta nên tránh định mức động cơ quá lớn cũng như chế độ chạy không tải của động cơ. Lúc này hệ số công suất của động cơ rất nhỏ (0,17) do lượng công suất tác dụng tiêu thụ ở chế độ không tải rất nhỏ.

II. Các thiết bị bù công suất:       

1. Bù trên lưới điện áp

Trong mạng lưới hạ áp, bù công suất được thực hiện bằng :
-       Tụ điện với lượng bù cố định (bù nền).
-       Thiết bị điều chỉnh bù tự động hoặc một bộ tụ cho phép điều chỉnh liên tục theo yêu cầu khi tải thay đổi.
Chú ý : Khi công suất phản kháng cần bù vượt quá 800KVAr và tải có tính liên tục và ổn định, việc lắp đặt bộ tụ ở phía trung áp thường có hiệu quả kinh tế tốt hơn.

2. Tụ bù nền

Bố trí bù gồm một hoặc nhiều tụ tạo nên lượng bù không đổi. việc điều khiển có thể thực hiện:
-       Bằng tay: dùng CB hoặc LBS ( load – break switch )
-       Bán tự động: dùng contactor
-       Mắc trực tiếp vào tải đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải.
Các tụ điện được đặt:
-       Tại vị trí đấu nối của thiết bị tiêu thụ điện có tính cảm ( động cơ điện và máy biến áp ).
-       Tại vị trí thanh góp cấp nguồn cho nhiều động cơ nhỏ và các phụ tải có tính cảm kháng đối với chúng việc bù từng thiết bị một tỏ ra quá tốn kém.
-       Trong các trường hợp khi tải không thay đổi.

3. Bộ tụ bù điều khiển tự động ( bù ứng động )

- Bù công suất thường được hiện bằng các phương tiện điều khiển đóng ngắt từng bộ phận công suất.
- Thiết bị này cho phép điều khiển bù công suất một cách tự động, giữ hệ số công suất trong một giới hạn cho phép chung quanh giá trị hệ số công suất được chọn.
- Thiết bị này được lắp đặt tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng thay đổi trong phạm vi rất rộng. ví dụ: tại thanh góp của tủ phân phối chính, tại đầu nối của các cáp trục chịu tải lớn.
Các nguyên lý và lý do sử dụng bù tự động:
- Bộ tụ bù gồm nhiều phần và mỗi phần được điều khiển bằng contactor. Việc đóng một contactor sẽ đóng một số tụ song song với các tụ vận hành. Vì vậy lượng công suất bù có thể tăng hay giảm theo từng cấp bằng cách thực hiện đóng hoặc cắt contactor điều khiển tụ. Một rơley điều khiển kiểm soát hệ số công suất của mạng điện sẽ thực hiện đóng và mở các contactor tương ứng để hệ số công suất cả hệ thống thay đổi ( với sai số do điều chỉnh từng bậc ). Để điều khiển rơle máy biến dòng phải đặt lên một pha của dây cáp dẫn điện cung cấp đến mạch được điều khiển. Khi thực hiện bù chính xác bằng các giá trị tải yêu cầu sẽ tránh được hiện tượng quá điện áp khi tải giảm xuống thấp và do đó khử bỏ các điều kiện phát sinh quá điện áp và tránh các thiệt hại xảy ra cho trang thiết bị.

III. Chọn Tụ Bù:

1. Phương pháp tính đơn giản:

(để chọn tụ bù cho một tải nào đó thì ta cần biết công suất(P) của tải đó và hệ số công suất (Cos φ) của tải đó):
Giả sử ta có công suất của tải là P
Hệ số công suất của tải là Cos φ1 → tg φ1 ( trước khi bù )
Hệ số công suất sau khi bù là Cos φ2 → tg φ2.
Công suất phản kháng cần bù là QC = P (tgφ1 – tgφ).
Từ công suất cần bù ta chọn tụ bù cho phù hợp trong bảng catalog của nhà cung cấp tụ bù.
Để dễ hiểu ta sẽ cho ví dụ minh hoạ như sau:
Giả sử ta có công suất tải là P = 270 (KW).
Hệ số công suất trước khi bù là cosφ1 = 0.75 → tgφ1 = 0.88
Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 = 0.95 → tgφ2 = 0.33
Vậy công suất phản kháng cần bù là Q = P ( tgφ1 – tgφ2 )
Q = 270( 0.88 – 0.33 ) = 148.5 (KVAr)

Thứ Tư, 16 tháng 4, 2014

Đo bóc hệ thống tủ bảng điện:


I.                    Tủ động lực:
  Vật tư chính:
-vỏ tủ(kt-màu-độ dày)
-Thanh cái chính và phụ(Kg)
Mcu=DV=9000.L.S( L là chiều dài thanh cái,S là tiết diện thanh cái)
S được tính như sau:
Nếu Idm(MCCB)>2000A-à Stt=Itt/1.5
Nếu Itt(MCCCB)<2000AàStt=Itt/2
.Chú ý: +Nếu MCCB nhanh có Itt<63Aà dùng cáp thay thanh cái
            Khoảng cách giữa 2 hàng MCCB tối thiểu 200mm.
           MCCB.tổng và nhánh quy cách kí kiệu: MCCB+số pha+dòng định mức+dòng cắt
            +Đồng hồ đo V(3phaà300/400):Thang đo 0:500V
                                    1phaà220v/230V:Thang đo 0:250
           +Ampe kế:thang đo >bằng Idm của MCCB
           +Biến dòng(CT):kí hiệu: Sơ cấp/thứ cấp.
           +Đèn báo pha:R-S-T
           +Cầu chì:2A,5A
           +Công tắc chuyển mạch Vôn(7 vị trí)
           +Công tắc chuyển mạch Ampe( 4 vị trí)
           +Nút ấn,nút dừng khẩn cấp nếu có
Vật tư phụ:
+Co ngót:Đánh dấu pha
+Đầu bọt:bọc và đánh dấu pha
+Đầu cos:cos kim,cos trẻ,cos khuyên.(Cos đúc và cos dập giá thành khác nhau).
+Dây thít
+Các phụ kiện bu lông,ốc vít,...
+Dây điện cho mạch điều khiển và đo lường(0.7 hoặc 1.5)
Chú ý: Ngoài ra hệ thống giá đỡ cho tủ ta nên tách riêng.
Cách xem kích thước vỏ tủ:

Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

Bài 42: Bảng Tổng hợp vật tư

 Bài 42: Bảng Tổng hợp vật tư 

 

Sau khi rà soát và sửa/nhập vật tư, bạn bấm nút [Tính (F9)] để PM tính và hiện Sheet HaoPhi

 

 

Phần mềm tự lọc tên vật tư và ghi công thức tính khối lượng từ Sheet PhanTich (hàm Sumif()). Bạn chỉ cần tìm giá và nhập vào cột GIÁ THỰC TẾ là xong. Nhắc lại một chút:
- Giá thực tế là giá trước thuế và tại chân công trình (đã bao gồm cước vận chuyển)
- Giá lấy từ các nguồn: Bảng giá vật tư thực tế do Sở XD công bố, chứng thư thẩm định giá, bảng giá của nhà cung cấp, hóa đơn.

Trường hợp bạn làm dự toán kiểu Bù giá, bạn bấm nút ở phía trên cột ĐVT

 

 

Nút khoanh đỏ là nút chuyển kiểu tính. Bạn có thể Hide, Unhide cột thủ công cũng được. Bạn để ý số trên nút khi tính VTTT là 2, khi tính Bù giá là 3.


Ở bên dưới là phần tổng hợp nhân công và máy thi công nhưng ở đây mình chỉ tính vật liệu nên có thể giấu đi.

Bài 41: Bảng Phân tích vật tư

 Bài 41: Bảng Phân tích vật tư 

 

Sau khi nhập xong Sheet DuToan, bạn bấm nút [Tính (F9)] hoặc F9 để tính sang bảng Phân tích vật tư.
 Lưu ý:  Khác với dtPro Fox, khi chuyển bảng tự động tính lại các số liệu, ở Excellent! nhiều khi bạn muốn chuyển qua lại giữa các Sheet để xem, copy ... Nên khi chuyển Sheet tính lại sẽ không hợp lý. Vì vậy, tôi để chế độ phải nhấn nút hoặc F9 thì mới tính, còn bạn bấm chuyển Sheet bình thường thì không tính.

                                     

 

 

 


 

Như đã nói ở bài trước bảng này với bảng sửa định mức là một. Chỉ khác khi bạn bấm F9 thì hiện định mức và khối lượng vật tư cho tất cả công việc.
Bạn rà soát lại và sửa tên vật tư, ĐVT, định mức nếu cần. Nếu muốn quay lại bảng DuToan thì bấm F10, nếu muốn tính tiếp sang bảng Tổng hợp vật tư (Sheet HaoPhi) thì bấm F9.

Bạn lưu ý, như đã biết ở bài 25, bảng này chỉ cần tính tới khối lượng vật tư thôi (cột K.LƯỢNG HAO PHÍ). Nhưng ở bài 27, bạn lại cũng biết rằng còn có vật liệu khác và vật liệu khác được gộp tính chung trong bảng này.
Phần phía bên phải vạch đỏ là phần giành cho việc tính vật liệu khác. Chi tiết về cách tính tôi sẽ đề cập ở bài sau. Chỉ lưu ý ở cột GÍA HAO PHÍ bạn thấy có ô bị #N/A, bạn đừng có rối. Vật tư đó chưa có trong bảng Hao phí nên hàm vlookup tìm không thấy báo #N/A thôi. Chỉ cần bạn nhấn F9 để tính tiếp sang bảng hao phí, khi quay trở lại bảng này sẽ không còn #N/A nữa.

Nhắc lại một lần nữa để các bạn đỡ rối về vật tư và hao phí: Bảng này và bảng HaoPhi tính được cả Nhân công và Máy nên tôi gọi chung là hao phí. Vậy bạn đừng rối. Hao phí là tên chung cho cả vật tư, nhân công và máy thi công mà thôi.

Bài 40: Sửa định mức

Bài 40: Sửa định mức

 

Ở bài 31, bạn đã biết là nhiều khi phải sửa đơn giá và định mức.
Sửa đơn giá thì đơn giản, bạn tính toán và nhập vào ô đơn giá là xong (xem lại minh họa sửa đơn giá ở bài trước - bài 39).
Nếu muốn sửa định mức, bạn bấm nút [Sửa ĐM] hoặc F10

 

 

 

Sẽ hiện bảng sửa định mức (chính là Sheet PhanTich nhưng chỉ có 1 công việc)

 

 

 

 

Bạn sửa tên vật tư, ĐVT, định mức rồi bấm [Lưu ĐM] hoặc F10 để lưu và trở lại Sheet DuToan

Bạn có thể sửa định mức ngay ở bảng phân tích vật tư (khi bấm [Tính (F9)] hoặc F9). Chỉ khác lúc này bảng sẽ có toàn bộ các công việc chứ không phải chỉ 1 công việc.

 

Thực tế, tôi thường không sửa định mức cho từng công việc mà để sau khi xong cả bảng, bấm F9 và sửa cho toàn bộ công trình cho nhanh.

 

  Lưu ý:  Một trong những chức năng rất hay của Excellent! là bạn thoải mái sửa định mức mà không cần phải quan tâm tới mã vật tư. Khi bạn lưu đúng cách (bấm F10 hoặc F9) định mức sẽ được lưu lại và khi bạn chạy lại từ bảng DuToan, định mức sẽ được giữ nguyên những thay đổi chứ không bị mất như các phần mềm khác. 

Bài 39: Tận dụng khả năng link công thức và các chức năng của Excel

Bài 39: Tận dụng khả năng link công thức và các chức năng của Excel

 

Một trong số những khả năng tuyệt vời của PM trên nền Excel là khả năng link công thức.
Tất nhiên, không thể không nói đến những tiện ích rất hay khác sẽ làm giảm thời gian làm việc của các bạn xuống đáng kể. Thường những công trình làm bằng PM cũ (dtPro Fox) tôi phải làm hết 1 tuần thì với Excellent!, tôi chỉ còn làm trong khoảng 4 ngày.
Tôi chỉ giới thiệu vài điểm chính, các bạn có thể tự tìm hiểu để hoàn thiện kỹ năng nhé.

 1. Link công thức. 

 

 

Trong công thức của công việc số 4 và số 5, số lượng cọc giống nhau, chiều dài giống nhau. Ta sẽ link công thức bằng cách bấm dấu "=" ở ô G19 rồi bấm chọn ô G16 [Enter]. Làm tương tự hoặc copy công thức cho các ô khác.
Điểm lợi của việc này là khi thay đổi (VD thay đổi số lượng hoặc chiều dài cọc) thì tất cả các số liệu liên quan sẽ thay đổi, mình không phải sửa thủ công nữa.
Ở trong ví dụ tính cọc khoan nhồi này, có tới 7-8 công việc liên quan tới nhau có thể link công thức. Khi thiết kế thay đổi, chỉ cần sửa 1 số là tất cả sẽ thay đổi theo, vừa nhàn nhã vừa tránh được sai sót (trước kia nhiều khi có 8 số liên quan, ngồi sửa được 7 số, sót 1 số).
Trong thực tế có rất nhiều khối lượng có liên quan tới nhau, như ván khuôn và bê tông cột, đà, sàn (có bê tông thì link công thức để tính ván khuôn rất nhanh); khối lượng xây, tô; khối lượng matit sơn nước với khối lượng tô ...
Nếu bạn lập các công thức chuẩn thì khi thay đổi, tất cả sẽ chạy theo và bạn khỏi phải suy nghĩ nhiều.
Chính vì vậy, tôi mới nói tôi đã tiết kiệm được tới 30-40% thời gian làm dự toán.

 2. Tính toán trực tiếp:  Như ở ví dụ này, tôi phải nội suy đơn giá khoan cọc nhồi

 

 

Thực ra, việc nội suy này chưa hẳn đã chính xác, nhưng vì đơn giá nhà nước chỉ có cọc D800 là nhỏ nhất nên buộc phải chấp nhận cách này (nội suy đơn giá theo tiết diện cọc)
- Ô G15 tôi nhập công thức tính tiết diện cọc D800   =0.4*0.4*pi()
- Ô H15 tôi nhập công thức tính tiết diện cọc D350   =0.175*0.175*pi()
- Ô I15 tôi nhập công thức tính tỷ lệ tiết diện cọc  =H15/G15
Dòng 14 (công việc số 3) tôi chọn đơn giá cọc D800, khối lượng là 0 để làm đơn giá chuẩn. Sau đó, ở ô T15, tôi nhập công thức  =T14*I15, tương tự với nhân công và máy.

 3. Các tiện ích khác:  Có rất nhiều tiện ích, bạn hãy tự khám phá vì không thể nói hết được khả năng của Excel (bản thân tôi là người lập trình mà cũng chỉ sử dụng hết khoảng vài % khả năng của Excel mà thôi, có lẽ dưới 5%). VD:
- Bạn nghi ngờ số liệu nào sai, đánh dấu (màu đỏ, màu tím ...) Để lưu ý, lúc sau kiểm tra lại.
- Bạn có thể tạo các công thức tính toán để kiểm tra các số liệu có chính xác hay không
- Bạn có thể dùng các chức năng sắp xếp, lọc dữ liệu, tìm kiếm ... Của Excel để xử lý số liệu rất nhanh.

 Bài 38: Nhập (hoặc tính) khối lượng 

 

Nếu đã có sẵn khối lượng (bạn đã tính từ trước hoặc làm hồ sơ dự thầu), bạn có thể nhập thẳng vào ô Khối lượng. Nếu không, bạn nhập kích thước hoặc công thức để PM tính toán.

 

 

3 dòng đầu là nhập thẳng khối lượng. Các dòng sau là nhập kích thước để PM tính.
Thực ra thì đây là môi trường Excel nên bạn hoàn toàn có thể tự tạo công thức tính toán theo ý bạn. Nhưng ở đây, phần mềm hỗ trợ bạn bằng cách lập các công thức theo đúng yêu cầu tính toán cho nhanh.
Bạn bấm nút chìm dưới chữ [TỔNG KL] hoặc F12, phần mềm sẽ rà toàn bộ bảng và lập công thức:
- Ở cột KL TP (khối lượng thành phần) sẽ là hàm Product nhân 5 ô: KQCT, SL, DÀI, RỘNG, CAO với nhau. Hàm Product giống công thức nhân, nhưng khi có ô trắng thì công thức nhân sẽ cho kết quả bằng 0 còn hàm Product sẽ bỏ qua ô trắng và nhân các số còn lại.
- Ở cột TỔNG KL sẽ là hàm sum, cộng khối lượng thành phần của các dòng công thức bên dưới của công việc (quy ước là dòng công việc ở trên, các dòng chi tiết không có mã hiệu ở bên dưới sẽ là dòng khối lượng thành phần cho dòng công việc phía trên).
Lưu ý: Những ô bạn nhập khối lượng hoặc công thức sẽ có màu xanh và chương trình không lập lại công thức. Nếu bạn muốn lập lại công thức ở các ô này, hãy xóa nội dung ô và bấm [TỔNG KL] hoặc F12.

Bạn cũng có thể nhập theo dạng công thức bằng cách gõ trực tiếp vào ô TÊN CÔNG VIỆC/DIỄN GIẢI

 

 

Ở dòng 16 tôi nhập theo công thức. Bạn thấy mẫu là : . Công thức có thể có dấu ngoặc, hàm pi(), hàm khai căn SQRT(số) ... Tùy ý. Sau khi bạn [Enter] công thức sẽ được đưa sang ô diễn giải công thức và tính ra giá trị cho bạn.

Lưu ý: Theo thói quen từ xa xưa (từ hồi chưa có máy vi tính và Excel), mọi người hay nhập theo kiểu công thức. Cách này nhập liệu vừa lâu (vì phải gõ các dấu, dấu ngoặc ...), Sau lúc kiểm tra lại cũng rất khó kiểm tra vì phải dò từng số một. Nhưng có một điểm đặc biệt bất lợi là làm theo cách này sẽ không tận dụng được việc link công thức trong Excel (xem bài sau, bài 39).

Vì vậy, tôi đặc biệt khuyến cáo các bạn nên nhập theo kích thước vào từng ô.

Bài 38: Nhập (hoặc tính) khối lượng

 Bài 38: Nhập (hoặc tính) khối lượng 

 

Nếu đã có sẵn khối lượng (bạn đã tính từ trước hoặc làm hồ sơ dự thầu), bạn có thể nhập thẳng vào ô Khối lượng. Nếu không, bạn nhập kích thước hoặc công thức để PM tính toán.

 

 

3 dòng đầu là nhập thẳng khối lượng. Các dòng sau là nhập kích thước để PM tính.
Thực ra thì đây là môi trường Excel nên bạn hoàn toàn có thể tự tạo công thức tính toán theo ý bạn. Nhưng ở đây, phần mềm hỗ trợ bạn bằng cách lập các công thức theo đúng yêu cầu tính toán cho nhanh.
Bạn bấm nút chìm dưới chữ [TỔNG KL] hoặc F12, phần mềm sẽ rà toàn bộ bảng và lập công thức:
- Ở cột KL TP (khối lượng thành phần) sẽ là hàm Product nhân 5 ô: KQCT, SL, DÀI, RỘNG, CAO với nhau. Hàm Product giống công thức nhân, nhưng khi có ô trắng thì công thức nhân sẽ cho kết quả bằng 0 còn hàm Product sẽ bỏ qua ô trắng và nhân các số còn lại.
- Ở cột TỔNG KL sẽ là hàm sum, cộng khối lượng thành phần của các dòng công thức bên dưới của công việc (quy ước là dòng công việc ở trên, các dòng chi tiết không có mã hiệu ở bên dưới sẽ là dòng khối lượng thành phần cho dòng công việc phía trên).
Lưu ý: Những ô bạn nhập khối lượng hoặc công thức sẽ có màu xanh và chương trình không lập lại công thức. Nếu bạn muốn lập lại công thức ở các ô này, hãy xóa nội dung ô và bấm [TỔNG KL] hoặc F12.

Bạn cũng có thể nhập theo dạng công thức bằng cách gõ trực tiếp vào ô TÊN CÔNG VIỆC/DIỄN GIẢI

 

 

 

Ở dòng 16 tôi nhập theo công thức. Bạn thấy mẫu là : . Công thức có thể có dấu ngoặc, hàm pi(), hàm khai căn SQRT(số) ... Tùy ý. Sau khi bạn [Enter] công thức sẽ được đưa sang ô diễn giải công thức và tính ra giá trị cho bạn.

Lưu ý: Theo thói quen từ xa xưa (từ hồi chưa có máy vi tính và Excel), mọi người hay nhập theo kiểu công thức. Cách này nhập liệu vừa lâu (vì phải gõ các dấu, dấu ngoặc ...), Sau lúc kiểm tra lại cũng rất khó kiểm tra vì phải dò từng số một. Nhưng có một điểm đặc biệt bất lợi là làm theo cách này sẽ không tận dụng được việc link công thức trong Excel (xem bài sau, bài 39).

Vì vậy, tôi đặc biệt khuyến cáo các bạn nên nhập theo kích thước vào từng ô.

Bài 37: Chọn đơn giá

Bài 37: Chọn đơn giá

 

Theo đúng trình tự, chúng ta bắt đầu ở bảng 1, Sheet DuToan
Trong Sheet này, bạn sẽ làm 2 công việc chính là chọn đơn giá và tính khối lượng (hoặc nhập nếu khối lượng đã có sẵn). Xong bảng này là bạn đã xong tới 90%.
Có 3 cách chọn đơn giá như sau:
 Cách 1:  Bạn bấm nút có hình bàn tay (khoanh màu đỏ - tương đương với phím tắt F11) để hiện bảng chọn đơn giá.

 

 

 

 

Bạn bấm danh mục các nhóm công việc bên trái rồi chọn công việc cần dùng và bấm [Ghi&Thoát]. Trường hợp muốn chọn nhiều đơn giá một lúc thì bấm nút [Chọn] hoặc nhấp đúp, sẽ xuất hiện bảng nhỏ phía dưới ghi những công việc đã chọn.

 

 

Sau khi chọn xong, bấm [Ghi&Thoát].

 Cách 2:  Nếu bạn nhớ (hoặc đã tra trước hoặc có dự toán cũ tra sẵn mã hiệu) bạn nhập thẳng mã hiệu vào ô mã hiệu rồi nhấn [Enter]. Nếu mã hiệu đúng phần mềm sẽ tra và ghi tên công việc, đơn giá vào cho bạn.

 Cách 3:  Tìm theo mã hiệu. Nếu bạn chỉ nhớ vài ký tự đầu của mã hiệu thì bạn gõ vào ô mã hiệu rồi nhấn [Enter]. Sẽ hiện bảng chọn mã hiệu với mã gần với mã bạn gõ vào nhất.

Khi mới làm, bạn nên làm theo cách 1 (bấm F11 rất nhanh). Sau đã quen nhớ được những ký tự đầu thì làm theo cách 3 nhanh hơn. Còn cách 2 nhanh nhưng chắc mỗi người chỉ nhớ được vài mã thông dụng hoặc khi nhập dự toán đã có sẵn mã hiệu mà thôi.

Lưu ý thêm: Cách 1 hiện tất cả đơn giá, cách 2 chỉ hiện những đơn giá hay dùng (PM tự động ghi những đơn giá bạn hay dùng để bạn chọn cho nhanh). Bạn có thể bấm vào nút kiểm để hiện/ẩn các đơn giá.

Trường hợp bạn muốn tìm theo tên công việc, bạn gõ tieng viet khong dau vào ô tìm kiếm và bấm tìm tiếp cho đến khi tìm được đơn giá mong muốn.

Bài 36: Cài đặt các thông số

Bài 36: Cài đặt các thông số

 

 1. Cài đặt bộ đơn giá:  Bạn bấm nút [Đổi ĐG] để thay đổi đơn giá tỉnh/thành phố. Sẽ hiện lên bảng chọn và chọn bộ đơn giá cần thiết. Lưu ý: Với Excellent!, những đơn giá tỉnh mới công bố gần đây sẽ được đưa vào cuối và có mã tỉnh có năm công bố. VD: ctho12 là đơn giá tỉnh Cần thơ năm 2012, dthap13 là đơn giá Đồng Tháp 2013.

 2. Các hệ số nhân công và máy TC:  Bạn nhập thẳng hệ số vào các ô

 

 

 

Trong các ô có sẵn công thức theo hướng dẫn của Tp. HCM, các tỉnh khác có thể khác thì bạn xóa công thức đi và nhập lại thôi.

 3. Hệ số chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước:  Tôi đã làm sẵn bảng tra, bạn chỉ cần chọn loại công trình là hệ số tự nhảy theo.

 4. Một số hệ số khác:  Bạn tra và nhập trực tiếp.

Bài 35: Cưỡi ngựa xem hoa

Chúng ta hãy rảo một vòng xem chương trình hoạt động thế nào nhé

 

File Excel này có nhiều Sheet, nhưng có 4 Sheet quan trọng (màu đỏ), tương ứng với 5 bảng
- Sheet DuToan: Bảng Dự toán chi tiết
- Sheet PhanTich: Bảng Phân tích vật tư
- Sheet HaoPhi: Bảng tổng hợp vật tư (có thể tổng hợp cả nhân công và máy nên tôi đặt là HaoPhi)
- Sheet THDT: Bảng Tổng hợp dự toán và bảng Tổng dự toán
Các Sheet còn lại là các Sheet hỗ trợ (Help: Trợ giúp, CaiDat: Cài đặt các thông số, DMTV: Định mức tư vấn theo 957) và tính toán một số bảng cần thiết khác (DGTH: Tính đơn giá dự thầu dạng dọc, DGTH2: Tính đơn giá dự thầu dạng ngang).

 



Trên mỗi Sheet có các nút để thực hiện các chức năng. Ví dụ ở Sheet DuToan này có hàng nút với nút [Đổi ĐG] dùng để đổi đơn giá tỉnh, [Lấy ĐM] dùng để lấy lại định mức ..
Các nút này đều được cài các Shortcut tạo thuận tiện tối đa cho người dùng. VD: Bạn có thể bấm nút [Tính (F9)] để tính sang bảng PTVT nhưng có thể bấm F9 nhanh hơn. Hoặc có thể bấm nút có bàn tay giở sách để hiện bảng chọn đơn giá nhưng có thể bấm F11.

Ngoài Sheet Help ghi hướng dẫn khá chi tiết còn có hướng dẫn ngay trong sheet theo dạng comment. Bạn di chuột vào các ô có dấu tam giác đỏ ở góc sẽ hiện lên hướng dẫn rất tiện lợi.

 

 

 

Bạn sẽ làm dự toán theo đúng trình tự Bảng 1 - Bảng 2 - Bảng 3 - Bảng 4.

Từ Bảng 1 sang bảng 2, từ bảng 2 sang bảng 3 nếu bạn có thay đổi thì bạn phải bấm nút [Tính] tương đương với nút F9. Còn nếu bạn không thay đổi và không muốn tính lại thì bấm vào các Sheet như bình thường.

Bài 34: Cài đặt dtPro Excellent!

Bài 34: Cài đặt dtPro Excellent!

 

Tin vui là dtPro Excellent! luôn có bản miễn phí đủ để học tập và làm những dự toán nhỏ.


Bạn download file cài đặt tại :


Việc cài đặt tương đối dễ dàng như với các phần mềm khác. Bạn chạy file dtPro-Setup.Msi, bấm vài lần là xong.
Phần mềm dtPro có 2 phiên bản:
- Phiên bản dtPro Fox: được viết từ năm 1997, nổi tiếng vì sự đơn giản, dễ sử dụng, thao tác nhanh và dễ kiểm soát số liệu. Hiện giờ vẫn được nhiều anh em ưa dùng, nhất là khu vực Tp. HCM và miền Nam. Phiên bản này chạy trong phần mềm rồi mới xuất kết quả ra Excel
- Phiên bản dtPro Excellent!: Lấy file Excel kết quả kết xuất từ dtPro Fox, thêm các chức năng chọn đơn giá, sửa định mức ... Để có thể làm trực tiếp trên Excel mà không cần phải sửa trong chương trình nữa. Có thể làm file mới từ đầu hoặc làm trong dtPro Fox rồi xuất ra Excel chỉnh sửa tiếp.

Bản thân tôi thì đã chuyển sang xài Excellent! nhưng nhiều anh em ít làm dự toán thì lại thích xài bản Fox cho đơn giản và nhanh. Ở đây, tôi sẽ hướng dẫn các bạn phiên bản Excellent! vì tuy rằng học phiên bản này lúc đầu hơi khó khăn với những người chưa rành Excel nhưng lúc đã quen thì nó làm giảm thời gian làm dự toán của bạn xuống đáng kể.

Bạn nhấp đúp vào Shortcut [dtProExl] trên màn hình. Phần mềm này chạy trên Excel nên thực chất shortcut này cũng mở một file mẫu là [dtmau.Xls] trong thư mục cài phần mềm mà thôi. Bạn có thể mở file này trực tiếp trong Excel cũng được. Sau đó, bạn hãy Save As... Thành file dự toán của bạn.
Lần sau bạn mở lại file này và làm trong Excel như bình thường.

 

 

 

 Các nút, các công cụ được đưa sẵn vào trong file Excel rất trực quan và dễ sử dụng.

Bài 33: Sử dụng máy tính để làm dự toán

Bài 33: Sử dụng máy tính để làm dự toán

Với những dự toán thực tế hay những dự toán nhà nước nhỏ thì có thể làm bằng Excel.
Excel là một phần mềm thông dụng và cũng rất mạnh, giúp tính toán và in ấn khá linh hoạt. Nhưng điểm yếu của Excel là không quản lý được cơ sở dữ liệu và các phép tính toán phức tạp.
Vì vậy, với các dự toán nhà nước, đa số phải sử dụng phần mềm dự toán chuyên dụng.
Các phần mềm này có ưu điểm là lưu trữ được cơ sở dữ liệu định mức và đơn giá (cả chục bộ định mức x 63 bộ đơn giá của 63 tỉnh thành). Đồng thời các phần mềm này được lập trình chuyên cho công tác làm dự toán nên rất tiện dụng, không phải lập từng công thức như Excel.
Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không phổ dụng như Excel, file của phần mềm nào thì chỉ phần mềm đó đọc được mà thôi.
Vì vậy, nhiều phần mềm có thêm chức năng xuất kết quả ra Excel để in ấn và chia sẻ file dễ dàng hơn.
Hiện tại, có một xu hướng mới là viết phần mềm trực tiếp trên Excel. Theo kinh nghiệm của tôi thì dạng này là linh hoạt và tiện lợi nhất, tuy rằng yêu cầu người dùng phải rành về Excel.

Hiện tại trên thị trường có rất nhiều phần mềm khác nhau, nhưng chức năng thì cũng na ná như nhau. Ở đây, tôi hướng dẫn các bạn bằng minh họa trên dtPro Excellent!

Nếu làm các dự toán (thực tế) bằng Excel thì các bạn cũng chỉ sử dụng các hàm và các phép tính toán thông dụng của Excel mà thôi. Cái này nằm trong phần kiến thức về văn phòng nên tôi không cần nói sâu thêm.

Các bài sau sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt và sử dụng phần mềm dtPro Excellent!

Ghi chú: Ở đây chỉ hướng dẫn những điểm chính, vui lòng xem hướng dẫn chi tiết trong thư mục \HuongDan\ hoặc phần hướng dẫn trong Sheet Help

Bài 32: Một số lưu ý khi sử dụng đơn giá

Bài 32: Một số lưu ý khi sử dụng đơn giá


Trong bài 17, tôi đã lưu ý các bạn phải đọc kỹ hướng dẫn và thuyết minh khi áp dụng đơn giá, định mức. Hiện nay đa số anh em dự toán đều sử dụng máy tính nên rất nhiều người không biết tới cuốn đơn giá, định mức ra sao. Vì vậy xảy ra trường hợp là tính sai do không nắm được tính chất công việc.
VD: Ngay đầu chương VI: Công tác Bê tông tại chỗ có phần thuyết minh và quy định áp dụng. Trong đó có 2 điểm quan trọng:
- Nếu trên bề mặt kết cấu BT có lỗ rỗng <1m2 thì không phải trừ diện tích ván khuôn và không được tính diện tích ván khuôn cho thành, gờ lỗ rỗng.
Rất nhiều người không đọc chỗ này và làm theo thói quen, cứ chỗ nào có lỗ rỗng là trừ. Cứ tưởng cẩn thận thế là đúng nhưng thực ra lại là sai.
- Khối lượng BT là khối lượng hình học theo thiết kế, khi đo bóc khối lượng không trừ đi thể tích cốt thép chiếm chỗ.
Cái này cũng nhiều người nhầm. Nhiều anh em gặp trường hợp giám sát của CĐT không phải chuyên ngành xây dựng nên cứ đè ra trừ thể tích thép trong BT. Thực ra đúng là thép có chiếm chỗ trong bê tông, nhưng để đơn giản tính toán, người ta đã trừ hao phần chiếm chỗ đó vào định mức hao hụt BT rồi. Tức là khi đổ BT sẽ có việc rơi vãi, xả ống bơm ... Thì thay vì hao hụt 5% thì định mức chỉ tính là 2% mà thôi.

Các bạn nên có một bản của cốn đơn giá để áp dụng cho đúng. Ở đây, tôi tổng kết một số điểm cần lưu ý




 Các lưu ý trong bộ định mức và đơn giá 

Nguyên tắc là khi áp định mức, đơn giá các bạn phải đọc kỹ phần: “Thành phần công việc” để vận dụng cho đúng. VD: Với các công tác phá dỡ, trong định mức đơn giá đã quy định việc bốc xúc phế thải đổ đúng nơi quy định hoặc đổ lên phương tiện vận chuyển trong phạm vi 30m. Vì vậy, nếu phải chuyển xa hơn 30m thì phải tính thêm. Nhất là trường hợp làm trên nhà cao tầng thì phải tính thêm phần xúc vào bao và chuyển xuống dưới đất (phần vận chuyển này thường cao hơn phần phá dỡ nhiều lần)

Dưới đây, tôi cố gắng tổng hợp những trường hợp thông dụng và hay gặp để các bạn thuận tiện hơn khi sử dụng.

 STT 

 NỘI DUNG 

 VỊ TRÍ 

 CẦN LƯU Ý 

 I 

 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG 

 

 

1

Bảng phân loại rừng, phân cấp đất đá

Đầu hoặc cuối cuốn đơn giá

Khi tính phát hoang rừng, tính khối lượng đào đắp đất phải tra bảng này để xác định loại rừng, cấp đất phù hợp

2

Bảng giá vật liệu sử dụng trong bộ đơn giá

Đầu hoặc cuối cuốn đơn giá

Phải tra khi làm dự toán theo kiểu bù giá (Miền Bắc và Miền Trung hay sử dụng cách này)

3

Bảng lương công nhân và giá ca máy sử dụng trong bộ đơn giá

Đầu hoặc cuối cuốn đơn giá

Khi tính dự toán theo TT18 (áp giá vật liệu, nhân công và máy thực tế) có thể tham khảo bảng này, nhân với hệ số để có lương ngày công và giá ca máy theo thực tế

4

Các công tác phá dỡ

Chương I

Thường đã tính vận chuyển trong phạm vi 30m. Nếu vận chuyển xa hơn thì phải tính thêm.

 Đặc biệt lưu ý:  Một số công tác chưa tính  biện pháp thi công.  VD: Nếu bạn phải có biện pháp che chắn công trình khi phá dỡ thì phải tính thêm vào.

Ngoài ra nếu thi công ở các nhà cao tầng phải tính thêm chi phí vận chuyển xà bần xuống.

5

Các công tác đào đắp đất đá cát

Chương II

Phần thuyết minh

-     Đơn giá đào tính cho 1m3 nguyên thổ đo tại nơi đào

-     Đơn giá đắp tính cho 1m3 hoàn thành đo tại nơi đắp

-     Khi tính vận chuyển phải nhân với hệ số nở rời của đất

-     Khi tính vận chuyển thì chia nhỏ khoảng cách và lấy đơn giá tương ứng, chứ không phải lấy theo khoảng cách lớn nhất (tôi cũng bị nhầm lẫn chỗ này, may có một học viên chỉ cho mới biết). Xem kỹ hơn ở phần thuyết minh chương II.

6

Đắp bờ kênh mương, nền đường

Chương II

AB.13

Lưu ý trường hợp đắp bờ kênh mương, nền đường mở rộng thì ĐG nhân công được nhân hệ số 1,15

7

Các trường hợp đào, nạo vét trên nền đất yếu

Chương II

AB.2

Nếu sử dụng tấm chống lầy thì chi phí máy thi công được nhân với hệ số 1,15. Chi phí tấm chống lầy tính riêng.

8

Công tác đóng cọc

Chương III

AC.1

-     Đoạn cọc không ngập đất (đã cẩu lên và đóng nhưng chưa xuống hết) thì nhân công và máy chỉ được tính 75%

-     Với cọc xiên, (bao nhiêu độ?) thì nhân công và máy được nhân hệ số 1,22

-     Đóng, ép âm nhân công và máy được nhân hệ số 1,05

Còn một số chi tiết nữa, vui lòng coi trong cuốn ĐM

9

Công tác khoan cọc nhồi

AC.3

Có nhiều quy định quan trọng, vui lòng đọc ĐM

10

Công tác Bê tông tại chỗ

Chương VI

AF.1

-     Khối lượng BT là khối lượng hình học được xác định theo  thiết kế , không trừ thể tích thép chiếm chỗ.

-     Chỉ chỗ nào tiếp giáo với BT thì mới được tính ván khuôn. Nếu trên bề mặt KC bê tông có chỗ rỗng <1m2 sẽ không phải trừ DT ván khuôn và không được tính thêm ván khuôn cho gờ, thành xung quanh lỗ rỗng.

-     Đơn giá đã bao gồm bảo dưỡng BT

11

Công tác cốt thép

AF.6

Trong định mức mới chỉ tính   hao hụt trong thi công  , chưa bao gồm   nối chồng, thép biện pháp   (kê giữa 2 lớp thép). Vì vậy, khi thống kê phải thống kê các đoạn này vào, không thì sẽ thiếu.

Xin hết sức lưu ý điểm này, vì rất nhiều bảng thống kê chỉ tính chiều dài theo lý thuyết (VD: Đà dài 30m thì cũng chỉ thống kê thanh thép 30m thôi, trong khi thực tế phải nối 2 đoạn vì mỗi cây thép chỉ dài 11,7m). Do vậy, thiếu rất nhiều thép.

12

Công tác ván khuôn

AF.8

-     Đối với một số cấu kiện (xà, dầm …) nếu chiều cao vượt khẩu độ thông thường (thông tầng) thì được tính bổ xung đơn giá.

-     Thường đơn giá ván khuôn gỗ sẽ cao hơn ván khuôn thép. Vì vậy khi lập dự toán thiết kế hoặc dự toán chỉ định thầu thì làm ván khuôn gỗ. Còn khi đấu thầu hoặc chào giá thì làm ván khuôn thép cho cạnh tranh.

13

Cấu kiện BT đúc sẵn

AG.1

Các cấu kiện lanh tô, ô văng, đan … đều có 2 biện pháp thi công: Đổ tại chỗ và đúc trước lắp lên sau.

-     Nếu đổ tại chỗ, sử dụng định mức AF.1

-     Nếu đúc trước, sử dụng định mức AG.1 nhưng phải nhớ tính thêm công tác lắp dựng AG.4

Nói chung, đơn giá đổ tại chỗ thì cao hơn đúc sẵn nhưng khi đúc sẵn thì phải tính thêm lắp dựng nên đơn giá bù qua sớt lại cũng không chênh lệch nhiều (thường tính đổ tại chỗ giá cao hơn chút)

14

Sản xuất lắp dựng cấu kiện thép

AI.1

Trong đơn giá tách thành 2 mục: Sản xuất và lắp dựng. Khi tính, chú ý tính thêm phần lắp dựng.

15

Công tác tô trát

AK.2

-     Trát tường xây gạch rỗng, định mức vữa được tính thêm 10%

-     Nếu phải bả lớp hồ dầu xi măng lên cấu kiện bê tông thì vật liệu được nhân 1,25 và nhân công 1,1

16

Công tác ốp lát

AK.3-AK.5

-     Đã tính vữa ốp lát nhưng chỉ tính dày 15mm. Trong thực tế thường dày hơn rất nhiều (thường bản vẽ kết cấu để -50mm so với cốt hoàn thiện). Vì vậy nên tính thêm 1 lớp láng phẳng nền trước khi lót dày 30mm.

-     Mác vữa ốp lát là 75.

-     Ốp đá Granite, mable vào cột trụ nhân công được nhân với 1,25 so với ốp tường.

-     Lát gạch Granite nhân tạo máy thi công được nhân với hệ số 1,3.

-     Lát đá Granite, mable tam cấp cầu thang nhân công được nhân hệ số 1,35 so với lát nền sàn.

17

Công tác làm trần

AK.6

Định mức làm trần không thực tế. Nhất là định mức nhân công (khi tính ra đơn giá cao gấp 5-8 lần đơn giá mà các nhà thầu thực làm).

Vì vậy, không nên áp dụng các mã này mà sử dụng đơn giá thực tế là tốt nhất.

18

Công tác bả, sơn

AK.8

-     Nhiều người nhầm về công tác bả matit (AK.82110 & AK.82120): Cứ thấy tên là matit thì tưởng là matit trét tường nhưng đúng ra nó là dạng matit keo. Vì vậy định mức rất thấp (0.4kg/m2)

-     Áp đơn giá đúng phải áp mã AK.82410 & AK.82420: Bả bằng bột bả (Ventonit).

-     Nhưng dù áp đúng mã này thì định mức cũng chưa chính xác. Định mức vật liệu là 1,2kg bột bả cho mỗi m2 cũng tạm chấp nhận được (đối với những công trình yêu cầu kỹ thuật cao – nghiệm thu “soi bóng điện” thì phải tốn từ 1,8-2kg/m2). Nhưng với định mức nhân công thì lại cao quá. Thực tế mỗi nhân công phải làm được khoảng 20m2/ngày ~ 0.05 công/m2 nhưng trong định mức chỉ là 0.45 (tường) và 0.54 (cột dầm trần), tức là mỗi người chỉ làm được 2 m2 một ngày. Quá vô lý. Vì vậy, khi làm bạn nên điều chỉnh lại.

19

Giàn giáo

AL.5

-     Rất nhiều người quên vụ giàn giáo này, vì nó cũng mới được đưa vào định mức 24 năm 2005. Trước đó không có.

-     Đơn giá đã bao gồm cả lắp dựng và tháo dỡ giàn giáo.

-     Giàn giáo ngoài tính theo diện tích hình chiếu đứng của công trình.

-     Giàn giáo trong chỉ được tính khi thực hiện các công việc cao >3,6m và được tính theo hình chiếu bằng.

-     Chiều cao chuẩn là 3,6m. Cứ mỗi khoảng tăng 1,2m thì được tính thêm 1 lớp để cộng dồn (tính thêm 1 lớp nữa hay thế nào? Tôi cũng chưa rõ điểm này nhưng hầu hết các trường hợp không tính thêm)

-     Với cột trụ độc lập, tính chu vi cột cộng thêm 3,6m rồi nhân với chiều cao.

-     Thời gian sử dụng giàn giáo tính cho thời gian < 1 tháng, nếu kéo dài hơn mỗi tháng được tính 1 lần chi phí vật liệu

-     Chi phí cho công tác bảo vệ an toàn (lưới võng …) và che chắn được tính riêng.

20

Vận chuyển lên cao

AL.7

-     Cũng như giàn giáo, nhiều người quên tính vận chuyển lên cao, vì nó cũng mới được đưa vào định mức 24 năm 2005.

-     Chỉ những vật liệu sử dụng cho các công việc không có quy định chiều cao thì mới được tính vận chuyển lên cao (xây tô ốp lát …)

-     Chi phí được tính cho việc bốc xếp, vận chuyển lên các tầng bằng vận thăng.

 Bình luận thêm: Vận chuyển lên cao nhưng không thấy quy định chiều cao. Như vậy chuyển lên cao vài mét đơn giá cũng bằng đơn giá cao vài chục mét? 

21

Định mức phần lắp đặt điện

BA

-     Nói chung, định mức phần lắp đặt này chỉ mang tính tham khảo vì thiếu rất nhiều. Thường thì chỉ mượn mã định mức sau đó phải sửa lại hết từ tên vật tư lẫn định mức.

-     Định mức phần đường ống cũng rất rối. Có lẽ định mức sử dụng đường kính trong (80, 100, 125) còn thực tế thì thường gọi theo đường kính ngoài (90, 114, 140). Vì vậy phải chọn đơn giá tương đương rồi sửa tên.

22

Định mức phần lắp đặt nước và đường ống

 

-     Toàn bộ định mức vật liệu khác sai (đơn vị là % nhưng con số là thập phân: VD: 1% thì con số phải là 1 nhưng lại ghi là 0,01 nên rất nhỏ

Bài 31: Các công việc không có trong đơn giá

Bài 31: Các công việc không có trong đơn giá

 

Như vậy, bạn đã biết để tính được dự toán phải làm 5 bảng. Nhân công, Máy TC và các chi phí khác tính giống nhau, riêng vật liệu thì có 2 cách tính:

Cách 1 - Áp giá vật tư thực tế: Không sử dụng tổng tiền vật liệu theo đơn giá, tính tổng khối lượng vật liệu và áp giá vật liệu thực tế. Cách này phổ biến ở khu vực Tp. HCM và miền Tây nam bộ.

Cách 2 - Bù giá vật tư: Sử dụng tổng tiền vật liệu theo đơn giá (ở bảng 1) sau đó tính thêm phần chênh lệch giá giữa giá trong đơn giá và giá thực tế. Cách này phổ biến ở miền Bắc và miền Trung.

Nói chung, đây là 2 cách làm phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều cách làm khác. Tôi xin nêu thêm 2 cách hay dùng hiện nay nữa.

Cách 3 (Theo hướng dẫn ở TT18/2008/TT-BXD): Áp giá thực tế cho cả vật liệu, nhân công, máy TC.
- Ở bảng 1: Không cần tra đơn giá nữa, chỉ dùng để tính khối lượng (tên có thể đổi thành Bảng tính khối lượng thay vì Bảng dự toán chi tiết)
- Bảng 2: Phải phân tích cả vật liệu, nhân công và máy thi công (thay vì chỉ phân tích vật liệu)
- Bảng 3: Tổng hợp cả vật liệu, nhân công, máy thi công và áp giá thực tế (thay vì chỉ có vật liệu)
- Bảng 4: Vật liệu lấy theo vật liệu thực tế như cách 1, nhân công và máy TC cũng lấy theo thực tế luôn (không phải lấy theo đơn giá rồi nhân hệ số)
Tóm lại cách 3 này tương tự như cách 1 nhưng sẽ tính giá thực tế cho cả vật liệu, nhân công và máy thi công và hoàn toàn không cần sử dụng tới đơn giá nữa.

Cách 4: Tính lại đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công
Cách này thường được các đơn vị ngành giao thông sử dụng. Có lẽ do đặc thù ngành giao thông là các công trình trải dài qua các địa phương nên nhiều khi cùng một con đường, cùng một thiết kế nhưng nếu bên này trên địa phận tỉnh này, bên kia trên địa phận tỉnh kia thì khi áp đúng đơn giá địa phương theo quy định chắc chắn đơn giá/md sẽ khác nhau.
Vì vậy, họ chọn cách làm là tính lại đơn giá theo giá vật liệu, nhân công, máy TC thực tế (tương tự như cách tính Bộ đơn giá).

Bài 30: Một số cách tính khác

Bài 30: Một số cách tính khác

 

Như vậy, bạn đã biết để tính được dự toán phải làm 5 bảng. Nhân công, Máy TC và các chi phí khác tính giống nhau, riêng vật liệu thì có 2 cách tính:

Cách 1 - Áp giá vật tư thực tế: Không sử dụng tổng tiền vật liệu theo đơn giá, tính tổng khối lượng vật liệu và áp giá vật liệu thực tế. Cách này phổ biến ở khu vực Tp. HCM và miền Tây nam bộ.

Cách 2 - Bù giá vật tư: Sử dụng tổng tiền vật liệu theo đơn giá (ở bảng 1) sau đó tính thêm phần chênh lệch giá giữa giá trong đơn giá và giá thực tế. Cách này phổ biến ở miền Bắc và miền Trung.

Nói chung, đây là 2 cách làm phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều cách làm khác. Tôi xin nêu thêm 2 cách hay dùng hiện nay nữa.

Cách 3 (Theo hướng dẫn ở TT18/2008/TT-BXD): Áp giá thực tế cho cả vật liệu, nhân công, máy TC.
- Ở bảng 1: Không cần tra đơn giá nữa, chỉ dùng để tính khối lượng (tên có thể đổi thành Bảng tính khối lượng thay vì Bảng dự toán chi tiết)
- Bảng 2: Phải phân tích cả vật liệu, nhân công và máy thi công (thay vì chỉ phân tích vật liệu)
- Bảng 3: Tổng hợp cả vật liệu, nhân công, máy thi công và áp giá thực tế (thay vì chỉ có vật liệu)
- Bảng 4: Vật liệu lấy theo vật liệu thực tế như cách 1, nhân công và máy TC cũng lấy theo thực tế luôn (không phải lấy theo đơn giá rồi nhân hệ số)
Tóm lại cách 3 này tương tự như cách 1 nhưng sẽ tính giá thực tế cho cả vật liệu, nhân công và máy thi công và hoàn toàn không cần sử dụng tới đơn giá nữa.

Cách 4: Tính lại đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công
Cách này thường được các đơn vị ngành giao thông sử dụng. Có lẽ do đặc thù ngành giao thông là các công trình trải dài qua các địa phương nên nhiều khi cùng một con đường, cùng một thiết kế nhưng nếu bên này trên địa phận tỉnh này, bên kia trên địa phận tỉnh kia thì khi áp đúng đơn giá địa phương theo quy định chắc chắn đơn giá/md sẽ khác nhau.
Vì vậy, họ chọn cách làm là tính lại đơn giá theo giá vật liệu, nhân công, máy TC thực tế (tương tự như cách tính Bộ đơn giá).

Bài 29: Bảng 5 - "Tổng dự toán"

 Bài 29: Bảng 5 - "Tổng dự toán" 

 

Bảng này dùng để tổng hợp giá trị dự toán các hạng mục (nếu công trình có nhiều hạng mục), tính thêm chi phí thiết bị (nếu có), chi phí tư vấn và QLDA, chi phí dự phòng.
Nếu bạn làm ở đơn vị thi công thì chỉ cần giá trị tổng cộng ở bảng Tổng hợp dự toán mà thôi, vì đó là số tiền mà CĐT sẽ thanh toán cho đơn vị thi công. Nhưng nếu bạn làm ở ban Quản lý dự án, Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế ... Thì sẽ phải tính bảng này.

 

 

Bảng này dễ, các bạn chỉ cần tra đúng định mức và làm theo mẫu.
Nói chung, bảng này không có mẫu nào thống nhất, mỗi đơn vị lại có cách làm riêng. Mẫu này chỉ mang tính gợi ý. Bạn hãy làm theo đúng mẫu của đơn vị bạn.

Thứ Tư, 12 tháng 3, 2014

Bài 28: Bảng 4 - "Tổng hợp dự toán"

Bài 28: Bảng 4 - "Tổng hợp dự toán"

 

Ở các bài trước, bạn tính được giá trị vật liệu, nhân công, máy thi công thì mới chỉ là những chi phí trực tiếp. Để triển khai công trường còn cần thêm các chi phí như: chi phí quản lý, lợi nhuận nhà thầu, chi phí chuẩn bị (cổng hàng rào thẻ bảng tên đồng phục bảo hộ ...).
Những chi phí đó được tính trong bảng THDT này

 

Chi phí vật liệu lấy ở bảng tổng hợp vật tư (bảng 3). Trường hợp tính theo kiểu bù giá thì lấy ở tổng thành tiền vật liệu (trong bảng 1) cộng với bù giá vật liệu ở bảng 3.
Chi phí nhân công và máy thi công lấy ở bảng 1 rồi nhân hệ số.
Trực tiếp phí khác được tra ở thông tư 04 (bảng 3.7 trang 47)
Chi phí chung (CP quản lý) và thu nhập chịu thuế tính trước (lợi nhuận) cũng ở TT04, bảng 3.8 trang 49.
Chi phí lán trại tạm tra ở trang 10, mục 1.1.5

Bài 27: Vật liệu khác

Bài 27: Vật liệu khác

 

Ở bài trước, các bạn thấy có sự sai lệch giữa cách tính giá trị vật tư thực tế và bù giá.
Tuy không nhiều, nhưng nó luôn luôn xảy ra.
Lúc trước, để đơn giản, tôi giải thích là do sai số. Nhiều khi có các bạn thắc mắc, tôi lười cũng trả lời đại như vậy cho xong.
Thực ra, sai số đó luôn luôn xảy ra là do cái "Vật liệu khác"
VD: Với công tác xây tường

 

 


 

 

Vật liệu khác tính theo %. Khi tính theo kiểu vật tư thực tế thì có thể tính được giá trị vật liệu khác, nhưng khi tính kiểu bù giá thì không kiểu gì tính được phần bù giá của vật liệu khác. Do vậy giá trị tính theo 2 cách luôn luôn chênh lệch.

Về giá trị vật liệu khác, một số phần mềm không tính được nên bỏ luôn. Thực ra, với những công trình đấu thầu thì cũng không quan trọng lắm, nhưng với những công trình giao thầu thì tính thêm được đồng nào tốt đồng đó (miễn là đúng theo quy định). Vì vậy, những công trình được giao thầu thì bắt buộc phải tính vật liệu khác (VD công trình 300tr thì cũng được 2-3tr uống bia chứ bộ).

Minh họa cách tính vật liệu khác trong phần mềm dtPro Excellent!

 

 

 

Vật liệu khác được tính chung trong bảng PTVT. Đầu tiên, áp giá vật tư để tính tổng đơn giá vật tư. Sau đó nhân với khối lượng và định mức vật liệu khác sẽ được giá trị vật liệu khác của công việc đó. Cộng tổng sẽ được giá trị vật liệu khác cho toàn công trình.

Bài 26: Bảng 3 - "Bảng tổng hợp vật tư"

Bài 26: Bảng 3 - "Bảng tổng hợp vật tư"

 

Bạn cộng tổng khối lượng vật tư ở bảng "Phân tích vật tư sang"

 

 

Bây giờ, bạn sẽ tra đơn giá thực tế.
Tôi lại vào Google để download bảng giá vật tư thực tế. Đã download được bảng giá tháng 6.

 

 

Bạn lưu ý 2 điểm:
- Giá trong bảng giá này đã có thuế nên bạn phải lấy giá /1.1 để ra giá trước thuế.
- Cát thì ghi là giá tại Tp. Quảng Ngãi nên chỉ cần /1.1 là xong, nhưng đá thì ghi là ở mỏ đá Bình Đông nên phải cộng thêm cước vận chuyển.

Bạn hãy tra, nhập và tính ra thành tiền vật tư thực tế.

 

 

 

Có thể một số vật tư không tìm thấy trong bảng giá của Sở XD. Bạn phải tìm báo giá bên ngoài hoặc lấy nguồn từ chứng thư thẩm định giá hoặc hóa đơn.

Cách tính tổng giá trị vật tư thực tế này phổ biến ở khu vực tp. HCM và các tỉnh miền Tây. Miền Bắc và miền Trung thường tính kiểu "bù giá" tức là chỉ tính phần chênh giữa giá đã tính trong đơn giá và giá thực tế mà thôi.

 

 

 

 

Giá trị vật tư thực tế sẽ bằng tổng TT vật liệu (ở bảng 1) cộng với bù giá vật liệu:
6.964.293 + 6.351.388 = 13.315.681
Bạn thấy rằng giá trị vật liệu tính theo 2 cách này gần như tương đương nhau, sai lệch không đáng kể do sai số tính toán mà thôi.
Một lưu ý nữa, bảng này dùng để tính chênh lệch giá vật tư, nên những vật tư nào không có chênh lệch (ví dụ ở trên là nước) bạn có thể không cần nhập cả giá gốc và giá thực tế luôn. Tức là nếu nền kinh tế vận hành đúng theo "Kinh tế kế hoạch", giá vật tư không thay đổi thì chúng ta không cần bảng này!